1. Tên gọi, phân loại
Tên gọi khác: Dương lê, nẫm tử, sơn nẫm, cương nẫm, đào kim nương, hồng sim;
Tên khoa học: Rhodomyrtus tomentosa Wight;
Họ: Thuộc họ Sim (Myrtaceae).
2. Đặc điểm sinh học
Cây sim là một loài thực vật mọc dại ở rừng núi, ven sông suối. Lá sim có màu xanh lục. Cây cho hoa màu tím. Hoa sim thường nở rộ vào mùa hè. Quả sim khi chín có màu nâu đen. Quả sim được người dân miền núi ăn trực tiếp, ăn như món ăn vặt.
Phân bố
Cây sim có nguồn gốc ở khu vực Nam Á và Đông Nam Á. Cây sim thường mọc ở ven biển, rừng, đồi núi, ven sông suối và các rừng ngập mặn,…
Có thể tìm thấy cây sim ở một số quốc gia như Trung Quốc, Philipines, Đài Loan, Malaysia, Sulawesi và Việt Nam.
Tại Việt Nam, cây sim vừa mọc hoang, vừa được trồng để làm thuốc, làm cảnh trong vườn nhà.
3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và cách bảo quản
Bộ phận dùng: Lá, quả, rễ;
Thu hái: Lá cây sim và rễ cây sim có thể thu hái quanh năm. Nên thu hái quả sim khi quả đã chín.
Chế biến: Các bộ phận rễ sim, quả sim, lá sim thường được dùng để làm thuốc. Người dùng có thể dùng tươi hoặc phơi khô để dùng dần. Các bộ phận của cây sim có thể được dùng để sắc uống, ngâm rượu hoặc giã nát để đắp ngoài da.
Cách bảo quản: Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát và sạch sẽ.
4. Tác dụng dược lý
Theo đông y, từng bộ phận của cây sim như lá sim, quả sim và rễ sim đều có những tác dụng dược lý nhất định.
Rễ sim có các tác dụng như:
- Giảm đau;
- Trừ phong thấp;
- Cầm máu.
Lá sim có các tác dụng như:
- Giảm đau;
- Sinh cơ;
- Hút mủ;
- Cầm máu;
- Tán nhiệt độc.
Quả sim có các tác dụng như:
- Cố tinh;
- Sáp trường;
- Cầm máu;
- Dưỡng huyết.
Nhờ những công dụng trên mà cây sim được dùng để làm thuốc, điều trị được rất nhiều chứng bệnh như:
- Rễ: Trị bệnh phong thấp, bỏng lửa, trĩ, lở loét, sán khí, đau nhức xương khớp, băng huyết, viêm gan, đau bụng,…
- Lá: Trị ghẻ lở, lở loét ở chân, ngoại thương xuất huyết, cam tích, đau đầu, tả lị,…
- Quả: Trị băng huyết, đới hạ, di tinh, ù tai, thoát giang, lị, tiểu tiện ra máu, chảy máu cam, tổ huyết, các chứng huyết hư,…
5. Tính vị
Theo Đông y, lá sim có vị ngọt, tính bình. Còn quả sẽ có vị ngọt chát nhưng tính bình. Rễ sim cũng có vị ngọt, hơi chua và tính bình.
6. Qui kinh
Cây sim được ghi chép trong cuốn Bản thảo cương mục.
7. Liều dùng
Đối với quả sim tươi, mỗi ngày, nên dùng khoảng từ 30 – 60g. Trong trường hợp dùng rễ sim khô, người bệnh dùng từ 12 – 15g.
Đối với bộ phận rễ sim, mỗi ngày dùng khoảng 30 – 50g rễ tươi.
Đối với lá sim, nếu dùng ở đường sắc thuốc uống, liều lượng dùng nên giữ trong khoảng 15 – 30g. Nếu dùng ở ngoài da thì dùng vừa đủ, không có mức cụ thể.
Lưu ý, trên đây chỉ là những thông tin tham khảo về liều lượng dùng. Mỗi bài thuốc sẽ có một liều dùng riêng, một công thức riêng. Do đó, người dùng cần tuân theo những chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
8. Bài thuốc
Các bộ phận rễ, lá và quả của cây sim được ứng dụng trong một số bài thuốc dân gian sau:
- Bài thuốc chữa đau đầu kinh niên: Dùng 30g lá và cành sim tươi, rửa sạch, để ráo nước trước khi dùng. Cho lá sim và cành vào nồi, nước ngập. Đun đến khi còn nửa bát (khoảng 100ml) thì tắt bếp. Uống thuốc liên tục trong vòng từ 2 – 3 ngày.
- Bài thuốc chữa viêm dạ dày và viêm ruột cấp: Sắc khoảng 50 – 100g lá sim tươi để uống. Nếu dùng lá phơi khô, sắc khoảng từ 15 – 20g.
- Bài thuốc chữa chảy máu cam (chảy máu mũi): Chuẩn bị 20g quả sim đã phơi khô. Sắc thuốc với 3 bát nước, cô đặc chỉ còn nửa bát. Mỗi lần uống hết 1 thang thuốc.
- Bài thuốc chữa băng huyết, đao thương xuất huyết, thổ huyết: Sao đen quả sim đã khô. Sao đen như than, sau đó nghiền thành bột mịn. Bảo quản bột thuốc trong lọ, đậy kín nút để dành sử dụng dần. Chiêu bột thuốc bằng nước nóng. Nếu bị vết thương ngoài da, bôi bột thuốc vào vết thương.
- Bài thuốc chữa bỏng: Đốt quả sim, sau đó nghiền thành bột mịn. Trộn bột thuốc với dầu lạc hoặc dầu vừng, sau đó bôi vào vết thương bỏng.
- Bài thuốc chữa đại tiện xuất huyết: Chuẩn bị khoảng 20g quả sim khô. Sắc quả sim khô với 400ml nước, đến khi chỉ còn khoảng 320ml thì ngưng. Chia thang thuốc thành 2 lần uống trong ngày. Dùng thuốc liên tục trong 1 tuần.
- Bài thuốc chữa ngoại thương xuất huyết: Chuẩn bị lá sim tươi một lượng vừa đủ. Rửa sạch, để ráo nước, sau đó giã nát. Đắp lá sim giã nát vào vết thương.
- Bài thuốc trị đau nhức xương khớp, phong thấp và đau mỏi lưng: Chuẩn bị 40g rễ sim. Sắc rễ sim với nước để uống. Mỗi thang thuốc, chia ra 2 lần uống trong ngày. Uống thuốc vào buổi sáng và buổi tối.
- Bài thuốc trị hen suyễn: Sắc 60g rễ sim phơi khô với nước, để uống.
- Bài thuốc trị viêm gan truyền nhiễm cấp: Chuẩn bị 30g rễ sim khô, 15g bạch hoa xà thiệt thảo, 15g nhân trần, 15g cốt khí củ, 30g kê cốt thảo. Sắc thuốc uống mỗi ngày. Mỗi thang thuốc, chia làm 2 lần uống trong ngày. Nếu trường hợp bệnh gan nhẹ, chỉ cần sắc 30g rễ sim uống mỗi ngày, trong vòng 20 ngày. Lưu ý, nên uống thuốc trước bữa ăn.
- Bài thuốc trị bệnh trĩ, giang môn lở loét: Dùng khoảng 40 – 50g rễ sim khô, 15 – 20g hoa hòe, lòng lợn. Nấu canh bằng các nguyên liệu kể trên. Khi ăn, người bệnh ăn phần lòng lợn và uống nước canh, vớt bỏ phần bã cây thuốc. Dùng bài thuốc này liên tục trong nhiều ngày.